Bỏ túi một số bài thuốc hiệu quả từ cây bá nhân

0 0
0 0
Read Time:3 Minute, 24 Second

Cây bá nhân là một vị thuốc Đông y còn có nhiều tên gọi khác nhau như cây mật nhân hay cây bách bệnh. Đây là một loại cây bụi mảnh mai với chiều cao khoảng 10m, thân mọc thẳng, thường không phân nhánh. Vỏ ngoài của thân cây có màu trắng đục hoặc vàng ngà. Các lá là hợp chất và chứa khoảng 30-40 lá chét đối xứng với mặt trên màu xanh lục bóng và mặt dưới màu trắng. Kích thước của lá ghép có thể lên đến 1 mét, trong khi chiều dài của tờ rơi thường từ 5 đến 20 cm, và chiều rộng tối đa khoảng 6 cm.

Phân bố

Bá bệnh là loài bản địa của Malaysia và Indonesia. Nó cũng có thể được tìm thấy ở một số quốc gia khác như Việt Nam, Ấn Độ, Lào, Philippin, Nam Trung Quốc hay Thái Lan nhưng số lượng ít hơn.

Ở nước ta, bá bệnh ưa sống ở những vùng núi có độ cao dưới 1000 mét hoặc các khu vực trung du, Tây Nguyên hay những vùng đồi có chiều cao thấp.

Bộ phận dùng làm dược liệu của cây bá bệnh

Bộ phận dùng làm dược liệu của cây bá bệnh
Bộ phận dùng làm dược liệu của cây bá bệnh

Trừ hoa, tất cả các bộ phận của cây bá bệnh đều được sử dụng làm thuốc. Chúng bao gồm:

  • Thân cây
  • Lớp vỏ bên ngoài của thân cây
  • Rễ
  • Quả

Trong số các bộ phận nói trên thì rễ mật nhân được sử dụng phổ biến nhất.

Thu hái – Sơ chế

Dược liệu có thể được thu hái vào bất kì thời điểm nào trong năm. Lá cây và quả được đem về phơi khô ngay. Trong khi đó rễ, thân cây, vỏ thân sẽ được chặt thành những khúc ngắn rồi mới đem phơi hoặc sấy cho thật khô.

Dược liệu thôi sau khi phơi khô sẽ được cho vào các bịch ni lông và cột chặt miệng lại, bảo quản nơi thoáng mát. Tránh để nơi ẩm mốc khiến dược liệu bị mốc.

Thành phần hóa học của bá bệnh

Phân tích thành phần của vị thuốc bá bệnh, các nhà nghiên cứu phát hiện các hợp chất sau:

  • Chất đắng trong vỏ cây: Eurycomalacton, 2. 6 dimethoxybenzoquinon
  • Các alcaloid : Bao gồm carbolin và 10-dimethoxycanthin
  • Hợp chất quassinoid: Longilacton, 15-β-dihydroxyklaineanon hay eurycomalacton …
  • Hợp chất triterpen: Niloticin, piscidinol A, và hyspidron
  • Một số hoạt chất khác: campestrol, β-sitosterol, eurycoinanol, 2-O-β-D-glucopyranosid, 6 – dion…

Bá tử nhân tẩm chu sa

Bá tử nhân tẩm chu sa
Bá tử nhân tẩm chu sa

Là nhân hạt cây Trắc bá – (Thuyae orientalis (L.) Endl. Họ Trắc bá – Cupressaceae). Nghiền bỏ vỏ; sau khi nghiền các hạt, bỏ cả vào nước, nhân nổi lên vớt ra phơi khô, để tránh bị vón sẽ mất dầu.

Bá tử nhân: 10kg.

Bột chu sa: 12g.

Phun nước thấm đều bá tử nhân, Râỵ đều bột chu sa vào, Lắc đều để bột chu sa dính đều lên toàn bộ bề mặt của bá tử nhân. Phơi âm can.

Đem bá tử nhân sao nhỏ lửa, đảo đều tay đến khi có màu vàng đậm, mùi thơm là được.

Bá tử nhân sương

Trước hết đem bá tử nhân nghiền nhỏ, dùng giấy bản gói kỹ (có thể dùng bao tải gai). Phơi hoặc sấy rồi ép dầu. Cũng có thể để ngoài trời nắng cho nóng rồi ép; thay giấy nhiều lần. Cũng có thể chưng nóng rồi ép hết dầu. Phơi ba ngày. Nghiền bột mịn để dùng.

Công dụng: Bá tử nhân là thuốc dưỡng tâm an thần, Dùng đối với các bệnh tinh thần không ổn định; hoặc dùng đối với bệnh táo bón do đại tràng thực nhiệt, vì chất dầu của bá tử nhân có tác dụng nhuận tràng. Khi chế sương thì tác dụng nhuận tràng giảm. Chế chu sa để tăng tác dụng trấn tĩnh, an thần.

Happy
Happy
0 %
Sad
Sad
0 %
Excited
Excited
0 %
Sleepy
Sleepy
0 %
Angry
Angry
0 %
Surprise
Surprise
0 %

Average Rating

5 Star
0%
4 Star
0%
3 Star
0%
2 Star
0%
1 Star
0%

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

95 − 92 =